QUY ĐỊNH ĐÓNG BHXH MỚI NHẤT: KẾ TOÁN, NHÂN SỰ, NLĐ CẦN BIẾT

Mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN

(1) Đối với NLĐ Việt Nam

Loại bảo hiểm Người sử dụng lao động đóng Người lao động đóng
BHXH  (HT-TT) 14% 8%
BHXH ốm đau – thai sản (ÔĐ-TS) 3%
BHXH tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN) 0.5%
BHTN 1% 1%
BHYT 3% 1.5%
Tổng cộng 21.5% 10.5%
  • Tổng cộng người sử dụng lao động và người lao động đóng: 32%

(2) Đối với NLĐ nước ngoài

Loại bảo hiểm Người sử dụng lao động đóng Người lao động đóng
BHXH hưu trí (HT) 14% 8%
BHXH ốm đau – thai sản (ÔĐ-TS) 3%
BHXH tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN) 0.5%
BHYT 3% 1.5%
Tổng cộng 20.5% 9.5%
  • Tổng cộng người sử dụng lao động và người lao động đóng: 30%

 Quy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc

Căn cứ Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: Luật-58-2014-QH13

  • NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
  • NLĐ là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở.
  • NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
  • Lưu ý: Nếu tiền lương tháng đóng BHXH cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng BHXH sẽ bằng 20 lần mức lương cơ sở.

 Các khoản thu nhập tính đóng và không tính đóng BHXH bắt buộc

(i) Các khoản thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc:

  • Mức lương theo công việc hoặc chức danh.
  • Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên.
  • Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên (xác định được mức tiền cụ thể và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương).

(ii) Các khoản thu nhập không tính đóng BHXH bắt buộc:

  • Thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019. Bộ luật Lao động 2019
  • Tiền thưởng sáng kiến.
  • Tiền ăn giữa ca.
  • Các khoản hỗ trợ như: Xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ.
  • Hỗ trợ khi NLĐ có thân nhân bị chết, có người thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ.
  • Trợ cấp cho NLĐ có hoàn cảnh khó khăn khi gặp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo quy định tại Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. Thông tư-10-2020-TT-BLĐTBXH

 NLĐ nghỉ việc 14 ngày trở lên có phải đóng BHXH không?

Theo Khoản 4, 5 và 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH: Quyết định-595-QĐ-BHXH

  • Trường hợp 1: NLĐ nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng và vẫn hưởng lương thì NLĐ và người sử dụng lao động phải đóng BHXH, BHYT theo quy định.
  • Trường hợp 2: NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì NLĐ và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH, BHYT, nhưng NLĐ vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
  • Trường hợp 3: NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì NLĐ và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH, nhưng thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia BHXH để tính hưởng BHXH đối với NLĐ. Không phải đóng BHYT, cơ quan BHXH sẽ đóng BHYT cho NLĐ.
  • Trường hợp 4: NLĐ nghỉ việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì NLĐ và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH, thời gian này không được tính để hưởng BHXH đối với NLĐ.

 NLĐ có 2 HĐLĐ trở lên thì đóng BHXH, BHYT, BHTN thế nào?

  • BHXH: NLĐ giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng BHXH đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên; mức đóng hằng tháng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Đối với hợp đồng lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, người sử dụng lao động phải chi trả thêm khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc.
  • BHYT: NLĐ có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng BHYT theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất. Đối với hợp đồng lao động không thuộc đối tượng tham gia BHYT, người sử dụng lao động phải chi trả thêm khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHYT.
  • BHTN: NLĐ và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN. Đối với hợp đồng lao động không thuộc đối tượng tham gia BHTN, người sử dụng lao động phải chi trả thêm khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHTN.

=> Xem thêm: HỢP ĐỒNG CỘNG TÁC VIÊN KHÔNG ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI

Nếu cần thêm thông tin hoặc có câu hỏi khác, vui lòng liên hệ để được hỗ trợ thêm.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *