QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CHO THUÊ TÀI SẢN

Hộ kinh doanh có phát sinh doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản như: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ thì phải áp dụng phương pháp tính thuế riêng, quy định đặc thù cho hộ kinh doanh cho thuê tài sản, chứ không áp dụng phương pháp tính thuế khoán hay tính thuế theo từng lần phát sinh.

Phương pháp tính thuế này không áp dụng đối với hoạt động:

  • Cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác.
  • Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự (không bao gồm hoạt động cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm).
  • Cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí.

Nguyên tắc Áp dụng phương pháp tính thuế đối với Hộ kinh doanh cho Thuê tài sản

Hộ kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nếu có tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng. Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định.

Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%

Số thuế TNDN phải nộp được xác định như sau:

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN 5%

Trong đó:

  • Doanh thu tính thuế GTGT: Là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
  • Doanh thu tính thuế TNCN: Là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

Khai thuế trực tiếp

Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế, bao gồm:

Nơi nộp hồ sơ khai thuế:

  • Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.
  • Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
  • Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
  • Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.

Thời hạn nộp thuế:

  • Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
  • Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *