Trong bối cảnh kinh tế số hiện nay, thương mại điện tử (TMĐT) đã trở thành một phần không thể thiếu và ngày càng phát triển mạnh mẽ. TMĐT có những đặc điểm riêng biệt so với thương mại truyền thống, tuy nhiên về mặt nguyên tắc pháp luật thuế, hai lĩnh vực này đều phải tuân thủ các quy định chung về thuế. Tuy vậy, hoạt động TMĐT gặp một số thách thức đặc thù như khó khăn trong việc xác định người nộp thuế và quản lý thu thuế. Do đó, việc hoàn thiện pháp luật về thuế đối với TMĐT là cần thiết nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành TMĐT tại Việt Nam.
Nội dung bài viết
1. Quy định pháp luật về thuế đối với hoạt động thương mại điện tử
Các quy định pháp luật về thuế trong lĩnh vực TMĐT tại Việt Nam hiện đã được điều chỉnh và bổ sung, tạo cơ sở cho việc quản lý hiệu quả hơn. Một số văn bản pháp luật quan trọng bao gồm:
- Luật Quản lý thuế năm 2019 (Luật số 38/2019/QH14): Có hiệu lực từ ngày 01/7/2020, tạo nền tảng pháp lý cơ bản cho việc quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT. Luật bổ sung quy định về kê khai, nộp thuế cho TMĐT, kinh doanh nền tảng số và dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
- Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: Quy định chi tiết về quản lý thuế đối với TMĐT, bao gồm cả kinh doanh TMĐT của cá nhân. Theo đó, khi tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức có trách nhiệm kê khai và nộp thay thuế cho cá nhân hợp tác kinh doanh, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
- Thông tư số 100/2021/TT-BTC: Hướng dẫn chi tiết về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT, tạo cơ sở để cơ quan thuế thực hiện giám sát và quản lý hiệu quả các hoạt động kinh doanh TMĐT.
2. Các yêu cầu cụ thể đối với thuế trong hoạt động TMĐT
a. Quy định đối với tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân trong TMĐT
- Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân có trách nhiệm kê khai thuế GTGT và khai thay, nộp thay thuế TNCN cho cá nhân. Điều này nhằm đơn giản hóa thủ tục kê khai cho cá nhân và tăng cường quản lý thuế từ phía tổ chức.
- Nếu cá nhân kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019, thì cá nhân và tổ chức sẽ tự thực hiện kê khai thuế theo kết quả kinh doanh thực tế.
b. Trách nhiệm của ngân hàng và tổ chức trung gian thanh toán
- Ngân hàng thương mại và tổ chức trung gian thanh toán có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay thuế cho nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam khi phát sinh các giao dịch kinh doanh TMĐT. Quy định này nhằm đảm bảo thuế từ các hoạt động kinh doanh trực tuyến quốc tế được thu thập đầy đủ.
3. Chế tài xử lý vi phạm về thuế trong TMĐT
Các hành vi vi phạm quy định về thuế trong lĩnh vực TMĐT sẽ bị xử phạt nghiêm ngặt để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc đóng góp vào ngân sách nhà nước:
- Hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế: Nếu chậm đăng ký thuế, hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh có thể bị phạt từ 1 triệu đồng đến 10 triệu đồng (theo Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).
- Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế chậm sẽ bị phạt từ 2 triệu đồng đến 25 triệu đồng (theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).
- Hành vi trốn thuế: Nếu hộ kinh doanh trên sàn TMĐT không nộp hồ sơ đăng ký hoặc khai thuế, hoặc nộp sau 90 ngày kể từ thời hạn quy định, sẽ bị phạt từ 1 đến 3 lần số thuế trốn (theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP). Trường hợp trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
4. Ý nghĩa của việc hoàn thiện pháp luật thuế trong TMĐT
Các quy định trên tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế và giúp đảm bảo tính công bằng trong nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp TMĐT. Đồng thời, việc có khung pháp lý minh bạch sẽ giúp ngành TMĐT phát triển bền vững, thu hút các nhà đầu tư trong nước và quốc tế, đóng góp tích cực vào nền kinh tế số và ngân sách nhà nước.
Như vậy, việc hoàn thiện pháp luật thuế cho TMĐT tại Việt Nam là yếu tố quan trọng để phát triển TMĐT một cách minh bạch, hợp pháp và bền vững trong bối cảnh kinh tế số.