Nội dung bài viết
Những ai có quyền thành lập công ty
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, tất cả cá nhân và tổ chức đều có quyền thành lập doanh nghiệp, ngoại trừ các trường hợp sau:
- Cán bộ, công nhân viên chức nhà nước, lực lượng, tổ chức quân đội:
- Cán bộ, công nhân viên chức trong hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng hoặc các vị trí quản lý khác của doanh nghiệp trực thuộc nhà nước chỉ được phép tham gia góp vốn với tư cách cổ đông.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân viên chức quốc phòng trong quân đội nhân dân, công an nhân dân Việt Nam, ngoại trừ các cá nhân được ủy quyền quản lý phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp.
- Cá nhân, công dân Việt Nam:
- Cá nhân chưa đủ tuổi thành niên, không đủ hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
- Người đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án.
Những ai được đứng tên đại diện và quản lý doanh nghiệp theo pháp luật
- Người đại diện doanh nghiệp:
- Bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền.
- Người quản lý doanh nghiệp:
- Có thể là chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch công ty, chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc hoặc cá nhân có quyền ký kết, thực hiện các giao dịch theo điều lệ của công ty.
Những trường hợp không được đứng tên đại diện và quản lý doanh nghiệp:
- Thành viên, cổ đông tại công ty trong đó nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, vốn góp hoặc cổ phần thì người thân (bố mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột…) không được ủy quyền làm đại diện, người quản lý.
- Doanh nghiệp có trên 50% cổ phần phổ thông do nhà nước nắm giữ thì chủ tịch hội đồng quản trị không được đồng thời là giám đốc hoặc tổng giám đốc.
Những ai có quyền góp vốn và chuyển nhượng vốn góp
- Góp vốn:
- Đối tượng không được phép góp vốn:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng.
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan và vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
- Các cán bộ, công nhân viên chức không giữ chức vụ không bị cấm tham gia góp vốn, mua cổ phần.
- Đối tượng không được phép góp vốn:
- Chuyển nhượng vốn góp:
- Những đối tượng được phép chuyển nhượng vốn góp:
- Chủ sở hữu, thành viên nắm giữ vốn góp trong công ty.
- Các trường hợp được phép chuyển nhượng vốn góp:
- Trả nợ.
- Chào bán cho các thành viên khác của công ty theo tỷ lệ phần vốn góp.
- Nếu không có người mua hoặc không mua hết sau 30 ngày chào bán, thành viên có thể chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức không phải là thành viên.
- Người thừa kế của thành viên đã chết phải là thành viên của công ty.
- Nếu không có người thừa kế hoặc thừa kế từ chối nhận thừa kế, phần vốn góp được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Người góp vốn chịu trách nhiệm hình sự hoặc đang trong thời gian thi hành án.
- Đối tượng được quyền nhận vốn góp chuyển nhượng:
- Thành viên công ty hoặc tổ chức, cá nhân không phải là thành viên công ty.
- Những đối tượng được phép chuyển nhượng vốn góp:
Những ai có quyền mua và chuyển nhượng cổ phần
- Mua cổ phần:
- Mua lại cổ phần:
- Tất cả cá nhân, tổ chức đều được quyền mua cổ phần trừ những trường hợp bị pháp luật cấm tại Khoản 3, 4 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014.
- Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán.
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết chỉ có tổ chức được chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập nắm giữ và không được chuyển nhượng.
- Mua lại cổ phần:
- Chuyển nhượng cổ phần:
- Chuyển nhượng cổ phần:
- Cổ đông chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập khác hoặc người không phải là cổ đông nếu được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông.
- Điều kiện chuyển nhượng cổ phần:
- Trong 3 năm đầu, cổ đông sáng lập được quyền chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông khác.
- Nếu muốn chuyển nhượng cho người không phải cổ đông sáng lập, phải thực hiện sau 3 năm thành lập hoặc được đại hội cổ đông đồng ý.
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó.
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức được chuyển nhượng như cổ phần phổ thông.
- Điều lệ công ty:
- Quy định việc chuyển nhượng toàn phần hay chuyển nhượng một phần và các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
- Chuyển nhượng cổ phần:
=> Xem thêm: QUY ĐỊNH VỀ GÓP VỐN ĐIỀU LỆ KHI THÀNH LẬP CÔNG TY, DOANH NGHIỆP
=> Xem thêm: 6 ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP CÔNG TY, DOANH NGHIỆP BẠN PHẢI BIẾT
Những câu hỏi thường gặp về thành lập công ty, mua cổ phần, vốn góp
- Những đối tượng nào được phép thành lập công ty?
- Tất cả cá nhân, tổ chức ngoài các trường hợp bị cấm theo quy định.
- Những đối tượng nào được phép mua cổ phần?
- Tất cả cá nhân, tổ chức trừ những trường hợp bị cấm theo Khoản 3, 4 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014.
- Tỷ lệ mua lại cổ phần theo quyết định của công ty là bao nhiêu?
- Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán và toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán.
- Loại cổ phần được quyền chuyển nhượng là gì?
- Cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại.
- Có được chuyển nhượng vốn góp cho người không phải thành viên công ty?
- Vốn góp có thể được chuyển nhượng cho cá nhân/tổ chức không phải là thành viên công ty nếu sau 30 ngày chào bán không có người mua hoặc không bán hết.
- Có được chuyển nhượng cổ phần cho người khác không phải cổ đông công ty?
- Cổ đông được phép chuyển nhượng cổ phần cho người khác không phải là cổ đông trong công ty nếu thỏa mãn các điều kiện quy định.
- Chức danh của người đại diện doanh nghiệp là gì?
- Người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền, thường là người quản lý doanh nghiệp với các chức danh như: Chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch công ty, giám đốc, tổng giám đốc.