Nội dung bài viết
Hướng dẫn kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho địa điểm kinh doanh khác tỉnh
1. Căn cứ pháp lý:
- Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
- Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Thông tư số 39/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi Thông tư số 37/2017/TT-BTC.
Nguyên tắc kê khai và nộp thuế GTGT:
- Đối với địa điểm kinh doanh hoặc đơn vị phụ thuộc bán hàng tại tỉnh khác với trụ sở chính, sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do công ty mẹ đăng ký tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh phải kê khai và nộp thuế GTGT tại cơ quan thuế nơi địa điểm đặt trụ sở.
- Địa điểm kinh doanh hạch toán thuế GTGT đầu ra, đầu vào và thực hiện nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm đó.
Các bước kê khai thuế GTGT cho địa điểm kinh doanh khác tỉnh:
- Phát hành hóa đơn:
- Nếu địa điểm kinh doanh khác tỉnh sử dụng chung mẫu hóa đơn với công ty mẹ nhưng tự khai thuế GTGT, thì địa điểm phải gửi Thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý địa phương nơi địa điểm kinh doanh đăng ký.
- Nếu công ty mẹ khai thuế GTGT cho địa điểm, thì địa điểm không cần gửi thông báo phát hành hóa đơn.
- Khai thuế GTGT:
- Địa điểm kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT hoặc 02/GTGT (dành cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
- Kỳ kê khai: Kê khai hàng tháng hoặc hàng quý, tùy theo quy định của doanh nghiệp.
- Nộp hồ sơ kê khai thuế:
- Hồ sơ kê khai thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý địa điểm kinh doanh. Nếu địa điểm kinh doanh tự nộp thuế GTGT, hồ sơ khai thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế nơi quản lý địa điểm.
- Nộp thuế:
- Số thuế GTGT phát sinh phải nộp được tính toán dựa trên số thuế GTGT đầu ra và đầu vào tại địa điểm kinh doanh. Thuế GTGT phải nộp sau khi kê khai được nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi địa điểm kinh doanh hoạt động.
Hướng dẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho địa điểm kinh doanh khác tỉnh
1. Căn cứ pháp lý:
- Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 37/2017/TT-BTC, sửa đổi Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Nguyên tắc kê khai và nộp thuế TNCN:
- Khi địa điểm kinh doanh chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động tại tỉnh khác với trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện khấu trừ và kê khai thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động làm việc tại địa điểm kinh doanh đó.
Các bước kê khai thuế TNCN cho địa điểm kinh doanh khác tỉnh:
- Khấu trừ thuế TNCN:
- Doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động theo tỷ lệ khấu trừ quy định (5%, 10%, 20% tùy theo mức thu nhập của người lao động).
- Thuế TNCN được khấu trừ tại nguồn chi trả tiền lương của địa điểm kinh doanh.
- Phân bổ thuế TNCN:
- Thuế TNCN phải phân bổ cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc. Doanh nghiệp xác định riêng số thuế phải phân bổ theo số thuế TNCN thực tế đã khấu trừ từ tiền lương, tiền công của từng cá nhân.
- Nếu người lao động được điều chuyển, luân chuyển giữa các tỉnh, số thuế TNCN khấu trừ sẽ tính cho tỉnh nơi người lao động đang làm việc tại thời điểm chi trả thu nhập.
- Kê khai và nộp hồ sơ:
- Sử dụng mẫu 05/KK-TNCN để khai thuế TNCN, đồng thời nộp phụ lục 05-1/PBT-KK-TNCN để xác định số thuế TNCN phải nộp cho các địa phương khác.
- Hồ sơ kê khai thuế TNCN nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh.
- Nộp thuế:
- Số thuế TNCN khấu trừ từ tiền lương của người lao động làm việc tại tỉnh khác với trụ sở chính sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước tại tỉnh đó.
- Nộp số thuế TNCN cho từng địa phương theo kỳ kê khai (tháng hoặc quý).
Tóm tắt:
- Thuế GTGT: Địa điểm kinh doanh khác tỉnh tự kê khai, nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý địa phương hoặc do công ty mẹ kê khai tập trung. Thuế GTGT phải được phân bổ và nộp vào ngân sách tỉnh nơi địa điểm kinh doanh hoạt động.
- Thuế TNCN: Kê khai, khấu trừ và nộp thuế TNCN cho người lao động làm việc tại địa điểm kinh doanh khác tỉnh. Thuế TNCN phải được phân bổ và nộp vào ngân sách tỉnh nơi người lao động làm việc.