Nội dung bài viết
Góp vốn là gì?
Theo khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm việc góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
Xử lý khi góp vốn chưa đủ trong thời hạn quy định
Nếu sau thời hạn quy định mà thành viên hoặc cổ đông chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn cam kết, các biện pháp xử lý sẽ như sau:
- Điều chỉnh vốn điều lệ:
- Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp.
- Quy định cụ thể về vốn điều lệ:
- Thành viên hoặc cổ đông chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn cam kết có quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết cho đến khi công ty điều chỉnh vốn điều lệ.
- Xử lý các quyền và nghĩa vụ của thành viên hoặc cổ đông chưa góp đủ vốn:
- Thành viên hoặc cổ đông chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn cam kết phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết.
- Trong trường hợp có sự đồng ý của các thành viên hoặc cổ đông còn lại, công ty có thể yêu cầu thành viên hoặc cổ đông chưa góp đủ vốn thực hiện nghĩa vụ góp vốn hoặc chấp nhận giảm phần vốn góp của thành viên hoặc cổ đông đó theo tỷ lệ phần vốn thực tế đã góp.
Căn cứ Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về góp vốn thành lập công ty như sau:
“Điều 75. Góp vốn thành lập công ty
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.
4. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.”
Quy trình điều chỉnh vốn điều lệ
- Chuẩn bị hồ sơ:
- Biên bản họp của Hội đồng thành viên (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên) hoặc biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần) về việc điều chỉnh vốn điều lệ.
- Quyết định của chủ sở hữu công ty (đối với công ty TNHH một thành viên) về việc điều chỉnh vốn điều lệ.
- Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
- Danh sách thành viên (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên) hoặc danh sách cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần).
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Nộp hồ sơ:
- Hồ sơ điều chỉnh vốn điều lệ phải được nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp.
- Xử lý hồ sơ:
- Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh vốn điều lệ cho công ty nếu hồ sơ hợp lệ.
Kết luận
Việc góp vốn chưa đủ trong thời hạn quy định đòi hỏi công ty phải nhanh chóng điều chỉnh vốn điều lệ để phản ánh chính xác số vốn thực tế đã góp. Việc không tuân thủ có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý và ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các thành viên hoặc cổ đông trong công ty.