Nội dung bài viết
Đối tượng thực hiện kê khai theo phương pháp trực tiếp
Đối tượng thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp chủ yếu là các cơ sở kinh doanh có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Các đối tượng khác không kinh doanh hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bao gồm:
- Hộ, cá nhân kinh doanh.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hàng năm dưới một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng phát sinh doanh thu tại Việt Nam và chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định về thuế hiện hành.
- Các tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT
(1) Công thức tính thuế trực tiếp đối với vàng, bạc, đá quý
Áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý:
Thuế phải nộp = Giá trị gia tăng thực tế (GTGT) x Thuế suất thuế GTGT
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý = Giá bán ra – Giá mua vào
- Giá thanh toán bán ra là giá ghi trên hóa đơn, bao gồm:
- Tiền công chế tác (nếu có).
- Thuế GTGT.
- Các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
- Giá thanh toán mua vào được xác định = Giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh GTGT âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào GTGT dương (+) của vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp không có phát sinh GTGT dương (+) hoặc GTGT dương (+) không đủ bù trừ GTGT âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào GTGT của kỳ sau trong năm.
Kết thúc năm dương lịch, GTGT âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
(2) Công thức tính thuế trực tiếp cho đối tượng khác
Thuế GTGT = Tỷ lệ % x Doanh thu
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%.
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền thực tế ghi trên hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh thì áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
(3) Phương pháp tính thuế đối với hộ gia đình, cá nhân
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại mục (2), căn cứ vào:
- Tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán.
- Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.
- Kết quả điều tra doanh thu thực tế.
- Ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
Trên đây là sơ lược cách tính thuế GTGT theo phương thức trực tiếp đối với ba đối tượng khác nhau là: sản xuất kinh doanh vàng, bạc, đá quý; các đối tượng khác thực hiện tính trực tiếp; và hộ gia đình, cá nhân
=> Xem thêm: CÁCH TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG PHẢI NỘP THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ
=> Xem thêm: LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THUẾ GIA TĂNG THẾ NÀO LÀ PHÙ HỢP?