NGƯỜI BÁN HÀNG TRÊN SHOPEE CÓ PHẢI ĐÓNG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN KHÔNG?

1. Người bán hàng trên Shopee có thuộc đối tượng đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Theo điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung số thuộc đối tượng áp dụng của thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Cụ thể:

  • Cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả hoạt động thương mại điện tử.

Theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC:

  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống không phải nộp thuế GTGT và TNCN.
  • Nếu doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì cá nhân kinh doanh phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật.

Như vậy, người bán hàng trên Shopee nếu có doanh thu từ hoạt động kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

2. Người kinh doanh bán hàng trên Shopee có phải khai thuế thu nhập cá nhân?

Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dù có thuộc trường hợp phải nộp thuế hay không đều phải khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn. Họ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.

3. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với cá nhân kinh doanh được xác định như thế nào?

Số thuế TNCN phải nộp đối với cá nhân kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng trong năm dương lịch được xác định theo công thức sau:

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

Doanh thu tính thuế TNCN: Bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Tỷ lệ thuế TNCN: Theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, tỷ lệ thuế TNCN đối với các hoạt động kinh doanh cụ thể sẽ được áp dụng tương ứng.

=> Xem chi tiết tại: Thông tư_40-2021-TT-BTC

=> Tìm hiểu thêm: NGƯỜI BÁN HÀNG TRÊN TIKTOK CÓ PHẢI ĐÓNG THUẾ KHÔNG?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *